Sự khác biệt giữa lãi suất coupon và lợi suất của trái phiếu

Cả lợi suấtlãi suất coupon của trái phiếu đều là ảnh hưởng đến lợi nhuận tiềm năng mà một trái phiếu có thể mang lại cho nhà đầu tư. Tuy nhiên, không phải nhà đầu tư nào cũng phân biệt được hai loại tỷ lệ này. Vậy sự khác biệt cơ bản giữa chúng là gì?

1. Lợi suất và lãi suất coupon của trái phiếu

Lãi suất coupon của trái phiếu là lãi suất mà tổ chức phát hành trái phiếu trả hàng năm, trong khi đó, lợi suất của trái phiếu là tỷ suất lợi nhuận mà nó tạo ra. Lãi suất coupon của trái phiếu được biểu thị bằng phần trăm mệnh giá của nó. Mệnh giá là số tiền gốc phải trả để mua trái phiếu hay còn gọi là giá trị của trái phiếu do tổ chức phát hành quy định trong lần chào bán đầu tiên trên thị trường sơ cấp.

Ví dụ, một trái phiếu có mệnh giá 100.000 VNĐ với lãi suất coupon là 6% trả 6.000 VNĐ tiền lãi hàng năm và trái phiếu có mệnh 200.000 VNĐ với lãi suất coupon 6% sẽ trả 12.000 VNĐ tiền lãi hàng năm.

2. Lãi suất coupon của trái phiếu

Lãi suất coupon mà trái phiếu trả cho nhà đầu tư bị ảnh hưởng phần lớn bởi lãi suất do chính phủ quy định. Do đó, nếu chính phủ tăng lãi suất tối thiểu lên 6%, thì bất kỳ trái phiếu nào tồn tại từ các đợt phát hành trước có lãi suất dưới 6% sẽ bị mất giá trị.

Khi lãi suất thị trường cao hơn lãi suất mà trái phiếu cũ cung cấp, thì bất kỳ ai muốn bán các trái phiếu cũ đều phải giảm giá thị trường để bù đắp cho các nhà đầu tư khoản thanh toán lãi suất coupon thấp hơn so với lãi suất coupon được trả bởi các trái phiếu mới phát hành.

Khi bạn mua một trái phiếu với giá cao hơn mệnh giá của nó thì gọi là mua với giá tăng. Một trái phiếu được mua với giá chiết khấu khi số tiền bạn phải trả thấp hơn mệnh giá ban đầu của nó. Bất kể bạn mua trái phiếu với giá bao nhiêu, các khoản thanh toán lãi suất coupon vẫn giữ nguyên.

lai-suat-coupon-cua-trai-phieu-ibond

3. Tỷ lệ lợi suất của trái phiếu

Lợi suất của trái phiếu có thể được đo lường theo một số cách khác nhau. Trong khi lãi suất coupon phụ thuộc vào mệnh giá trái phiếu và không thay đổi bất kể giá trị thị trường tăng hay giảm, thì lợi suất hiện tại của trái phiếu được tính dựa vào giá thị trường của trái phiếu đó và dó đó có thể thay đổi

Ví dụ, nếu một trái phiếu có mệnh giá 100.000 VNĐ với lãi suất 6% được bán với giá 100.000 VNĐ, thì lợi suất hiện tại cũng là 6%. Tuy nhiên, vì giá thị trường của trái phiếu có thể dao động, nên có thể mua trái phiếu này với giá cao hơn hoặc thấp hơn 100.000 VNĐ

Nếu cùng một trái phiếu này được mua với giá 80.000 VNĐ và các khoản thanh toán coupon hàng năm không đổi là 6.000 VNĐ/năm thì lợi suất hiện tại của trái phiếu sẽ là: (6.000 x 100) : 80.000 = 7,5%/năm

4. Lưu ý dành cho nhà đầu tư

Một thước đo toàn diện hơn về tỷ suất sinh lợi của trái phiếu là lợi suất trái phiếu khi đáo hạn. Vì có thể tạo ra lãi hoặc lỗ bằng cách mua trái phiếu thấp hơn hoặc cao hơn mệnh giá, nên việc tính toán lợi suất này sẽ tính đến ảnh hưởng của giá mua trên tổng tỷ suất sinh lợi.

Nếu giá mua trái phiếu trên thị trường thứ cấp bằng mệnh giá của nó, thì lãi suất coupon, lợi suất hiện tại và lợi suất khi đáo hạn là như nhau. Tìm hiểu thêm khi nào lợi suất đáo hạn bằng với lãi suất coupon trái phiếu tại đây

luu-y-danh-cho-nha-dau-tu-ibond

5/5 - (1 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *